Tân binh mới nhất của gia đình Hyundai hatchback (xe 5 cửa) có sứ mạng thu hẹp khoảng cách giữa phân khúc thị trường A truyền thống của hãng và dòng xe i20 thuộc phân khúc B.
Câu hỏi đặt ra cho Huyndai rằng liệu có cần thiết phải lấp đầy mảng thị trường này không?
Tham vọng phân khúc thị trường mới
Vậy, đây là phân khúc thị trường nào? Thực ra nó không có một thuật ngữ cụ thể, nhưng theo cách nói thông thường, đây chính là đoạn giao nhau giữa dòng xe hạng A và B (theo thuật ngữ xe hơi của Liên minh EU). Đó là một phân khúc thị trường mới giữa phân khúc A và B bắt nguồn từ các dòng xe thuộc phân khúc nhỏ hơn, hướng đến các dòng sở hữu thông số tương tự như ở những kiểu xe lớn hơn.
Hyundai Grand i10 |
Các mẫu xế hộp như chiếc sedan Polo Vivo của Volkswagen và Toyota Etios là những ví dụ điển hình của xu hướng mới trên thị trường ô tô và Hyundai không hề muốn bỏ lỡ mảnh đất màu mỡ mới toanh này.
Và đây, chiếc Hyundai Grand i10 đã ra đời với sứ mạng giúp Hyundai thu hẹp khoảng cách giữa phân khúc của i10 và người anh em i20, một mẫu thuộc phân khúc B.
Tiễn Getz, rước Grand
Hyundai SA xem chiếc Grand là một biểu tượng tinh thần đại diện cho mẫu xe huyền thoại tạo nên tên tuổi của hãng, chiếc Getz. Trên thực tế, có khá nhiều điểm tương đồng giữa 2 dòng xe này. Hãng ô tô Hàn Quốc đã ứng dụng và cải tiến những chi tiết nổi bật như cụm lưới tản nhiệt cản trước hình lục giác, đèn pha sweptback với đường viền ‘kẻ mắt’ khá thú vị chạy hướng vào mui xe, cũng như một nét điển hình của ngôn ngữ thiết kế thể Fluidic độc quyền của Hyundai thể hiện trên các đường viền chạy dọc hai hông xe. Nhìn chung, tất cả những chi tiết này đều được thiết kế và lắp đặt tương tự như mẫu Getz trước đây.
Grand i10 kế thừa trọng trách của Getz Điều khá thú vị là thiết kế của chiếc Grand dựa theo mẫu i10 2014 bán tại thị trường châu Âu, nhưng lại được sản xuất tại Ấn Độ với tên hiệu ‘Grand’ và chiều dài cơ sở của xe lớn hơn khoảng 100 mm. Vẫn còn đó bộ bánh mâm hợp kim 14-inch, mẫu Grand có nhiều bộ phận mới như đèn sương mù, kính chiếu hậu đa màu tích hợp đèn chỉ thị.
Nội thất
Mặc dù thiết kế của mẫu Grand dài hơn 200 mm, rộng hơn 65 mm và thấp hơn 30 mm, nhưng ngoài một số thanh đổi ở 2 bên hông cũng như khoảng để chân ở trước thì kích thước cabin tổng thể chỉ khác biệt một chút so với chiếc i10, một mẫu xe được đánh giá thoáng mát với kiểu dáng nhỏ hơn. Thay đổi lớn nhất chính là khoang hành lý 256 lít, tăng 31 lít so với thể tích thùng xe khá chật hẹp của chiếc i10, đặc biệt nếu thu gọn băng ghế sau với khả năng gập 60:40, khoang xe có thể đạt thể tích 1.202 lít.
Nội thất của Grand i10 |
Cửa kính xe rộng lớn cho phép hành khách thỏa thích ngắm nhìn cảnh vật xung quanh, và ghế ngồi phía trước được thiết kế cao với nhiều tiện ích hỗ trợ.
Trong khi cabin của hầu hết các mẫu xe thuộc phân khúc này thường đều không tương xứng với số tiền khách hàng bỏ ra, thì chiếc Grand lại sở hữu cabin sang trọng và ngăn nắp với một bảng điều khiển tablo (ba màu cùng với các tấm mặt ghế), tích hợp hệ thống HVAC trung tâm nhỏ gọn và bộ âm thanh chất lượng. Tuy hầu hết chi tiết nội thất làm bằng nhựa nhưng tất cả đều đạt chất lượng của Hyundai.
Tân binh lăn bánh trên đường
Grand được trang bị động cơ xăng 4 xi-lanh dung tích 1,25 lít, cho công suất 64 mã lực và mô men xoắn 120 Nm. Đây là hệ động cơ nhỏ đi kèm với hộp số tự động sáu cấp, giúp xe chạy nhanh hơn trong thành phố. Theo đợt chạy thử xe tại vịnh False với một số kiểu địa hình như các đường lên dốc mà có thể làm cản lực động cơ và gió thổi theo hướng ngang xe có thể làm trật hướng của xe, tuy nhiên chiếc Grand tỏ ra rất ‘kiên cường’ và thoải mái tận hưởng những đoạn đường chẳng mấy dễ dàng này.
Khả năng xoay sở của Grand i10 khá tốt |
Trong khi công tác sang số rất linh hoạt và vô lăng khá nhẹ, thì việc điều chỉnh bộ ly hợp cần một chút thời gian để ‘làm quen’, vì chân côn khá nhạy khi chạy xe ở tốc độ thấp.
Nhìn chung đây là một mẫu xe nhỏ gọn với độ tinh tế cao và tính năng điều khiển thân xe rất khả thi ở những địa hình dằn sóc. Việc xây dựng hệ thống treo MacPherson cầu trước/hệ thống treo thanh xoắn cầu sau hỗ trợ xe di chuyển trên hầu hết các bề mặt, nhưng có thể hơi ‘chông chênh’ ở những mặt đường có sự dao động nhẹ.
Thuận mua vừa bán!
Giá chào bán của mẫu Grand khá cạnh tranh khiến dòng xế hatchback của Huyndai chen chân được vào các vùng lãnh thổ bị những ‘gã khổng lồ’ như Polo Vivo, Honda Brio và Toyota Etios chiếm đóng. Kỳ thực, giá của Grand chỉ nằm trong khoảng ‘trung bình-khá’ tầm 134.0000 rubi đến 149.000 rubi, trong khi lại được trang bị tốt hơn so với những mẫu ‘kén’ người mua của hãng Ford và Honda. Điều này khiến các mẫu hatchback của Toyota và VW trông ‘cùi bắp’ hơn nếu đem so sánh với tân binh của hãng ô tô Hàn Quốc này.
Khoang hành lý rộng rãi |
Vậy chiếc Grand có thể xóa bỏ khoảng cách giữa dòng i10 và i20 được hay không?
Câu trả lời là có và không. Nó sở hữu một cơ số chi tiết kỹ thuật nổi bật và còn tạo cảm giác lái thoải mái, tiện lợi cũng như ngoại hình khá bắt mắt. Tuy nhiên nếu nhìn lại dòng i10 đẳng cấp (hiện nay xài nền tảng thiết kế Fluid vì nền tảng Glide đang dẫn được thay thế để phù hợp với mẫu Grand mới) sẽ cho ta thấy rằng, ngoài không gian tiện ích và tiện ích, vẫn có những khác biệt nhỏ khu biệt 2 mẫu xe này. Được ‘cưng chiều’ hơn, chiếc Grand là một phiên bản mới, ‘nhỏ mà có võ’ nhưng khi xem xét đến ‘hầu bao’ mình và nhìn lại mẫu i10 với mức giá tương đương nhau. bạn sẽ tự nhận ra rằng liệu Grand có đủ mạnh để mở thu hẹp khoảng cách vốn dĩ đã rõ ràng này.
* Thông số kỹ thuật Mẫu xe:
Hyundai Grand i10, Fluid 1.25 Động cơ: Động cơ xăng, dung tích 1,25 lít, bốn xi-lanh
Công suất: 64 kW ở số vòng quay 6000vòng/phút
Mô-men xoắn: 120 N.m tại số vòng quay 4000 vòng/phút
Tăng tốc từ 0-100 km/ h: 12,7 giây
Mức tiêu thụ nhiên liệu: 10,3 l/100km Lượng khí thải CO2: 130 g/km
Tốc độ tối đa: 167 km/h Giá: 149.900 rubi (hiện ở Việt Nam xe có giá 359 – 457 triệu đồng)
Dịch vụ bảo hành: tùy chọn Khoảng thời gian dịch vụ: 50.000 km
Theo:vnmedia.vn
Để lại một bình luận